VNReport»Kinh tế»Tài chính»Lãi suất cho vay đối với sinh viên là bao nhiêu?

Lãi suất cho vay đối với sinh viên là bao nhiêu?

08:49 - 08/10/2024

Chính sách tín dụng cho phép học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn để trang trải chi phí học tập đã có từ năm 2007. Tới năm 2022, Quyết định 05/2022/QĐ-TTg được ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều cho phù hợp với bối cảnh kinh tế – xã hội mới.

Đối với nhiều người trẻ, việc trang trải học phí, chi phí sinh hoạt cũng như các khoản đầu tư cho học tập là một thách thức lớn, nhất là trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, không phải sinh viên nào cũng có đủ khả năng tài chính để theo đuổi con đường học tập. Do đó, nhu cầu vay vốn của sinh viên ngày càng trở nên cấp thiết.

Nhiều sinh viên, đặc biệt là những người đến từ gia đình có thu nhập thấp hoặc trung bình, thường phải tìm kiếm nguồn vốn bên ngoài để có thể tiếp tục con đường học vấn. Tuy nhiên, vay việc vay tiền để đi học cũng kèm theo nhiều rủi ro và phải có kế hoạch tài chính để thanh toán đúng khoản vay này. Điều này đặt ra câu hỏi về cách thức vay vốn của sinh viên. Trong đó, phương thức an toàn nhất là vay vốn từ ngân hàng.

Thực tế, chính sách tín dụng cho phép học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn để trang trải chi phí học tập đã có từ năm 2007. Tới năm 2022, Quyết định 05/2022/QĐ-TTg được ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều cho phù hợp với bối cảnh kinh tế – xã hội mới.

Đối tượng vay vốn

Có 3 đối tượng được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo Quyết định 05/2022/QĐ-TTg.

Đối tượng thứ nhất là học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.

Đối tượng thứ hai là học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học.

Đối tượng thứ ba là học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ có mức sống trung bình.

Điều kiện vay vốn

Sinh viên phải sống trong hộ gia đình có đăng ký cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cơ quan cho vay đặt trụ sở, tuân thủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Quyết định 157/2007/QĐ-TTg bao gồm: sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ, nhưng người còn lại không có khả năng lao động; sinh viên là thành viên của hộ gia đình được xác định thuộc các đối tượng hộ nghèo theo quy định của pháp luật, hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật, hộ có mức sống trung bình theo quy định của pháp luật; sinh viên là thành viên của gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, hoặc dịch bệnh trong thời gian học, có xác nhận từ Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Sinh viên năm thứ nhất cần có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận nhập học từ trường. Sinh viên từ năm thứ hai trở đi cần có xác nhận từ trường về việc đang theo học và không bị xử phạt hành chính về các hành vi như cờ bạc, nghiện ngập, trộm cắp, buôn lậu.

Mức lãi suất cho vay sinh viên

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định 05/2022/QĐ-TTg sửa đổi bổ sung Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, mức vay vốn tối đa được quy định là 4.000.000 đồng/tháng/sinh viên.

Học sinh, sinh viên được vay vốn tới 4 triệu đồng/tháng

Mức lãi suất cho vay dựa trên quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 750/QĐ-TTg có nội dung như sau: Lãi suất cho vay đối với các đối tượng như hộ nghèo, học sinh, sinh viên, lao động đi lao động ở nước ngoài và vốn từ quỹ quốc gia về việc làm là 6,6% mỗi năm (tương đương 0,55% mỗi tháng). Quy định này mang lại điều kiện thuận lợi cho những người có nhu cầu vay vốn nhưng lại đang ở trong tình trạng tài chính khó khăn hoặc có hoàn cảnh đặc biệt.

Đối với các đối tượng là học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ có mức sống trung bình có thể vay vốn ngân hàng theo phương thức vay thông qua hộ gia đình.

Được biết, chuẩn quy định của pháp luật về hộ có mức sống trung bình là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng hơn 1,5 triệu đồng đến 2,25 triệu đồng ở nông thôn và hơn 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng ở thành thị. Học sinh, sinh viên cần giấy xác nhận của chính quyền địa phương trước khi làm thủ tục vay vốn. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội.

Trường hợp học sinh, sinh viên là đối tượng mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở. Mức vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội được căn cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí của từng vùng nhưng không vượt quá 4 triệu đồng/tháng, tương đương tối đa 40 triệu đồng/năm.

Lãi suất vay là 0,5%/tháng. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Học sinh, sinh viên vay vốn phải trả nợ gốc và lãi vay lần đầu tiên kể từ ngày kết thúc khóa học 12 tháng theo quy định. Người vay có thể trả nợ trước hạn mà không chịu lãi phạt trả nợ trước hạn. Mức trả nợ mỗi lần do Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn và được thống nhất trong hợp đồng tín dụng.

Đến kỳ trả nợ cuối cùng, người vay có khó khăn chưa trả được nợ, phải có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.

Vay vốn là một giải pháp hiệu quả giúp sinh viên trang trải chi phí học tập và sinh hoạt. Tuy nhiên, để việc vay vốn trở thành một công cụ hỗ trợ tích cực, sinh viên hãy trang bị kiến thức về quản lý tài chính cá nhân, từ việc lập kế hoạch chi tiêu đến việc hiểu rõ các điều khoản vay để không rơi vào vòng xoáy nợ nần khi còn trẻ.

https://vtcnews.vn/lai-suat-cho-vay-doi-voi-sinh-vien-la-bao-nhieu-ar899965.html